quản lý chất lượng công trình xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế 2013 giao hàng tận nơi | sách biểu thuế xnk năm 2016

vé xiếc tại rạp xiếc trung ương

Chủ Nhật, 16 tháng 11, 2014

quản lý chất lượng công trình xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế 2013 giao hàng tận nơi


quản lý chất lượng công trình xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế 2013 nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin pháp luật cần thiết cho các cơ quan doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, NXB TÀI CHỈNH cho biên soạn và phát hành cuốn sách quản lý chất lượng công trình xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế 2013 cập nhật theo các văn bản hướng dẫn thi hành sau


Ngày 15-08-2013 Bộ Xây dựng đã ban hành một số văn bản về lĩnh vực quản lý chất lượng công trinh như: TT 13/2013/TT-BXD về việc quy định thẩm tra, thẩm định và phè duyệt thiết kế xây dựng công trình; NĐ 100/20Ĩ3/NĐ-CP ngày 03-09-2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11 /2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; TT 10/2013ỈTT-BXD ngày 25-07-2013 về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; định mức xây dựng công trình CT 13ỈCT-BGTVT ngày 08-08-2013 về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng vật liệu nhựa đường sử dụng trong xây dưng công trình giao thông; TT 06/2013/TT-BXD ngày 13-5-2013 Hướng dẫn về nội dung thiết kế đò thị; TT 11/20Î3/TT-BXD ngày 31-07-2013 Quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xảy dựng và kinh doanh các dự án bất động sản….

Để đáp ứng nhu cầu thông tin pháp luật cần thiết cho các cơ quan doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định mới trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng NXB TÀI CHỈNH cho biên soạn và phát hành cuốn sách:

QUY ĐỊNH CHI TIÊT VẺ QUẢN LÝ CHÂT LƯƠNG CÔNG TRÌNH – THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XẢY DựNG MỚI NHÁT (Áp dụng từ ngày 30/9/1013)

quản lý chất lượng công trình xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế 2013

Nội dung cuốn sách quản lý chất lượng công trình xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế 2013 bao gồm nội dung sau:

Phần thứ nhất. Quy định vê quản lỷ chất lượng công trình xây dựng & thẩm tra, thẩm địnht phê duyệt thiết kế xây dựng công trình

Phần thứ hai. Quy định về quản lý nhà ởy bất động sản

Phần thứ ba. Quy định về quản lý đầu tư’ị phát triển đô thị & nông thôn mới

Phần thứ tư. Quy định về quyết toán vốn đẩu tư xây dựng cơ bản

Phần thứ năm. Tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành xây dựng

Xin trân trích đoạn trong cuốn sách đến bạn đọc trích đoạn quản lý chất lượng công trình xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế 2013:

“Điều 15. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ

Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:

1. Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:

a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;

b) 13 mét đối với đường cấp III;

c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;

d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.

2. Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:

a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;

b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;

c) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.

4. Đối với đường cao tốc trong đô thị:

a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;

b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;

c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.

5. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.

Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.

6. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.

7. Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực:

a) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;

b) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an theo quy định tại Nghị định này.”.

3. Điểm b Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Theo chiều ngang cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài lan can ngoài cùng của cầu ra mỗi bên 07 mét, phần mố cầu lấy như hành lang đường đô thị; đối với phần cầu còn lại, quy định như Điểm b Khoản 1 Điều này.”

4. Bổ sung Điều 25a, Điều 25b, Điều 25c và Điều 25d vào sau Điều 25 như sau:

“Điều 25a. Sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông

1. Việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông, không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.

2. Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:

a) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;

b) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;

c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;

d) Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian tổ chức hoạt động văn hóa đó;

đ) Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

3. Vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét;

b) Hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.

4. Đối với trường hợp sử dụng hè phố quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này, hộ gia đình phải thông báo với Ủy ban nhân phường, xã sở tại trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố. Đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, d, đ Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời hè phố.

Điều 25b. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông

1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.

2. Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:

a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;

b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;

b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;

c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.

Điều 25c. Sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để trông, giữ xe

1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố để trông, giữ xe có thu phí không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.

2. Vị trí hè phố, lòng đường được phép sử dụng tạm thời có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời và phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;

b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi;

c) Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét.

3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đến năm 2023; quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường quy định tại Điều này.

4. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chín


Đặt mua sách liên hệ:

- tại Hà Nội: : 0946 538 588

- tại Sài Gòn: 0965 834 628

- tại Các tỉnh khác: 0935 18 68 38