mua Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung mới nhất bán hàng trên mạng | sách biểu thuế xnk năm 2016

vé xiếc tại rạp xiếc trung ương

Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

mua Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung mới nhất bán hàng trên mạng

Sách luật hải quan năm 2014 và incoterms song ngữ anh việt, Quốc hội đã thông qua Luật Hải quan số 54/2014/QH13 (gồm 8 chương, 104 điều, có hiệu lực từ 01/01/2015). Một trong những điểm mới của luật là đã bổ sung Điều quy định về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10 mới). Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan đối với công chức hải quan là gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế; Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hoá tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi; Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.


Mặt khác, các Bộ ngành liên quan cũng ban hành nhiều quy định pháp luật mới có liên quan đến quy trình, nghiệp vụ trong lĩnh vực hải quan cụ thể như sau: QĐ số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02-04-2014 Về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế, nợ tiền chậm nộp, nợ phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; TT số 09/2014/TT-BCT ngày 24-02-2014 Quy định việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2014 và năm 2015 trong luật hải quan 2014; QĐ số 12/VBHN-BTC ngày 27-01-2014 Về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu và hướng dẫn khai báo biểu thuế xuất nhập khẩu; QĐ số 988/QĐ-TCHQ ngày 28-03-2014 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; TT số 29/2014/TT-BTC ngày 26-02-2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; QĐ số 1973/QĐ-TCHQ ngày 04-07-2014 Quy trình kiểm tra giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; QĐ số 1626/QĐ-TCHQ ngày 10-06-2014 Yêu cầu nghiệp vụ triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ định vị GPS trong quản lý, giám sát hàng hóa; TT số 15/2014/TT-BTC ngày 27-01-2014 Hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan…luật hải quan sửa đổi bổ sung mới nhất

Để giúp quý cơ quan đơn vị kịp thời cập nhật những thông tin trên, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội xuất bản cuốn sách ” LUẬT HẢI QUAN NĂM 2014- INCOTERMS® (SONG NGỮ VIỆT ANH) VÀ CÁC QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN “.
Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung mới nhất

Nội dung cuốn Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung gồm những phần chính sau:


Phần I. Luật Hải quan được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XIII (có hiệu lực thi hành từ 01-01-2015);

Phần II. INCOTERMS® (song ngữ VIệT – ANH);

Phần III. Tìm hiểu Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ – UCP 600 (song ngữ  VIệT – ANH);

Phần IV. Kỹ năng nghiệp vụ về thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Phần V. Quy trình thủ tục hải quan, xác định giá trị hàng hóa và phân tích hàng hóa;

Phần VI. Quy trình nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan;

Phần VII. Công tác thanh tra và kiểm tra nội bộ trong ngành hải quan.


 


 


Trích đoạn Luật hải quan năm 2014


 


THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN


Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan


1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.


2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.


3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.


4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.


5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.


Điều 17. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan


1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.


2. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp.


3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.


4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.


Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan


1. Người khai hải quan có quyền:


a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;


b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan; luật đấu thầu năm 2014


c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;


d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;


đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;


e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;


g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.


2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:


a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;


b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;


c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;


d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;


đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này; Sách luật hải quan năm 2014 mới nhất


e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;


g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.


3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.


Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung mới nhất Sách luật hải quan năm 2014 và incoterms song ngữ anh việt, Quốc hội đã thông qua Luật Hải quan số 54/2014/QH13 (gồm 8 chương, 104 điều, có hiệu lực từ 01/01/2015). Một trong những điểm mới của luật là đã bổ sung Điều quy định về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10 mới). Theo đó, các hành vi bị ng...