biểu thuế xnk năm 2016 sửa đổi bổ sung, biểu thuế xuất nhập khẩu 2016 mới nhất hiện nay

vé xiếc tại rạp xiếc trung ương

Thứ Tư, 30 tháng 7, 2014

bán tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 - 2015 ở đâu

tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 – 2015 mới nhất


Để việc thực hiện và ký kết hợp đồng một cách thông suốt, tránh rủi ro về mặt pháp lý, vận dụng các mẫu hợp đồng soạn sẵn trong thương mại, dân sự và lao động một cách tiện lợi, nhanh chóng trong thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức cũng như trong đời sống. Nhà xuất bản Tài Chính tổ chức thực hiện xuất bản cuốn sách tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 – 2015 cụ thể


TUYỂN TẬP CÁC MẪU HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG CHUYÊN DÙNG TRONG KHỐI DOANH NGHIỆP 2014-2015
Hướng Dẫn Soạn Thảo, Ký Kết Hợp Đồng Kinh Tế, Thương Mại Lao Động, Xây Dựng, Dịch Vụ Hợp Tác Kinh Doanh Liên Doanh & Những Biện Pháp Rủi Ro Pháp Lý Khi Ký Kết Hợp Đồng


CÓ MỘT SỐ MẪU SONG NGỮ ANH VIỆT


tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 - 2015


Cuốn sách đã hệ thống đầy đủ các Văn bản, Hợp đồng, Hồ sơ thiết yếu trong giao dịch dân sự, kinh doanh – thương mại, xây dựng chuyên dùng cho doanh nghiệp,  hướng dẫn soạn thảo, ký kết  hợp đồng như thế nào? Biện pháp tránh rủi ro và xử lý vi phạm hợp đồng, phù hợp các giao dịch dân sự, các loại hình doanh nghiệp khác nhau (có một số mẫu trình bày SONG NGỮ ANH – VIỆT)

Nội dung tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 bao gồm những phần chính sau:


PHẦN I. KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG


A. Khái niệm và các vấn đề chủ yếu của đàm phán hợp đồng


1. Khái niệm về đàm phán hợp đồng


2. Xác định nguồn luật điều chỉnh quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng


3. Nguyên tắc và phương thức đàm phán, giao kết hợp đồng


B. những vấn đề chung về hợp đồng và soạn thảo, ký kết hợp đồng


1. Khái niệm về hợp đồng


2. Một số vấn đề về hình thức và nội dung chủ yếu của hợp đồng


3. Những vấn đề cần biết khi ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự


4. Những vấn đề cần biết khi ký kết hợp đồng lao động


5. Những điểm chung cần quan tâm khi soạn thảo hợp đồng thương mại.


PHẦN II. TUYỂN TẬP CÁC MẪU HỢP ĐỒNG : bao gồn hơn 200 Mẫu có đầy đủ các mẫu hợp đồng thông dụng 2014-2015:  như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng lao động, hướng dẫn cách ghi hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc, phụ lục hợp đồng lao động, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, hợp đồng xuất khẩu.. V…v….. Có Một số mẫu hợp đồng liên quan đến người nước Ngoài Chúng tôi biên Soan Song ngữ Anh Việt

Sách tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 – 2015 đẹp, khổ 20*28 cm, dày gần 550 trang, Giá bìa: 395.000đ


 


Trích đoạn nội dung cuốn sách tuyển tập các mẫu hợp đồng thông dụng trong doanh nghiệp năm 2014 – 2015


A. KHÁI NIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU CỦA ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG:

I.  Khái niệm về đàm phán hợp đồng: Là thực hiện một hoặc nhiều cuộc đối thoại, thương lượng giữa 2 bên hoặc nhiều bên có ý muốn quan hệ đối tác với nhau nhằm mục đích tiến đến một thoả thuận chung đáp ứng yêu cầu cá nhân hoặc yêu cầu hợp tác kinh doanh của các bên tham gia đàm phán.

- Ở giai đoạn đàm phán, chưa phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đàm phán (chỉ khi ký kết hợp đồng mới phát sinh các quyền và nghĩa vụ).

- “Đàm phán hợp đồng” thường xảy ra trước “ký kết Hợp đồng”, nhưng cũng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện Hợp đồng (trong các trường hợp đàm phán để sửa đổi, bổ sung Hợp đồng do tình hình khách quan mới phát sinh hoặc do ý chí của các bên bằng các “phụ kiện hợp đồng”, thường có dự liệu trong Hợp đồng chính).

.Tư vấn thay đổi giấy phép kinh doanh ?

(Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  – 1900 6162)

II.  Xác định nguồn luật điều chỉnh quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng:

1)   Bộ luật dân sự, luật thương mại, luật chuyên ngành khác….

2)   Và các văn bản luật liên quan theo từng lĩnh vực (Bộ Luật Dân Sự Luật Xây Dựng, Luật Lao Động v.v…)

III.  NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÀM PHÁN, GIAO KẾT HỢP ĐỒNG:

1)   Đảm bảo nguyên tắc tự do trong đàm phán:

-         Xuất phát từ nguyên tắc tự do cam kết, thỏa thuận và tự do giao kết hợp đồng. Có tự do đàm phán mới có tự do giao kết hợp đồng, mới có tự do cạnh tranh theo cơ chế thị trường.

-         Sự tự do đàm phán và giao kết hợp đồng là rất cần thiết nhưng không phải là tuyệt đối, mà phải dựa trên cơ sở điều chỉnh của pháp luật và còn để bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên đối tác.

2)  Mời đàm phán biểu thuế xuất nhập khẩu:

-         Việc gởi lời mời và việc chấp nhận lời mời đàm phán là bước khởi đầu của tiến trình đàm phán của các bên tham gia (bên đề nghị hoặc bên chấp nhận đề nghị).

-         Việc khởi động ban đầu cho việc đàm phán có thể trực tiếp hay gián tiếp và có thể được thực hiện qua nhiều hình thức: bằng lời nói, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền hình), tờ rơi, áp phích, panô quảng cáo, tập tài liệu, brochures, catalogues v.v…

-         Lời mời đàm phán chỉ là khởi động ban đầu của một phía muốn giao dịch, nên chưa phải và không nên hiểu lầm là một đề nghị giao kết hợp đồng.

-         Lời mời đàm phán thường gói gọn những thông tin có tính tổng hợp chung, chưa thật cụ thể và cũng chưa có cam kết phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa cả bên mời và bên được mời.

-         Vì chưa có giá trị pháp lý ràng buộc, nên bên mời đàm phán có thể rút lại hoặc thay đổi nội dung mời đàm phán trong mọi trường hợp kể, cả khi bên được mời chấp nhận hay chưa chấp nhận lời mời đàm phán.

-         Vì đàm phán là đa dạng và là một sự thăm dò thực tiễn, thực lực của các bên để chọn lựa đối tác có tính cách cạnh tranh để tiến đến giao kết hợp đồng, cho nên một bên có thể đồng thời hoặc lần lượt đàm phán với nhiều đối tượng khác nhau để tìm kiếm các điều kiện thuận lợi, hiệu quả nhất cho mình là một thực tế bình thường, cần thiết và hợp pháp luật đấu thầu năm 2014

-         Suốt quá trình đàm phán, kể cả đến thời điểm kết thúc giai đoạn đàm phán, các bên vẫn có quyền có ý kiến thay đổi, đàm phán lại hoặc đàm phán bổ sung trước khi ký kết hợp đồng.

3)   Đảm bảo không phát sinh trách nhiệm dân sự khi đàm phán bị thất bại:

-         Không có qui định pháp lý nào ràng buộc quá trình đàm phán phải đạt được kết quả, nên các bên không phải chịu trách nhiệm một khi đàm phán bị thất bại.

-         Mỗi bên trong đàm phán có quyền từ bỏ cuộc đàm phán, ngay cả vào giờ chót, mà không phải chịu bất cứ một trách nhiệm dân sự bồi thường cho phía bên kia các thiệt hại về tất cả loại chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán, cả về thời gian và cơ hội kinh doanh bị mất đi.

-         Nguyên tắc tự do đàm phán luật doanh nghiệp năm 2014 và không phải chịu trách nhiệm đối với trường hợp đàm phán thất bại được thừa nhận rộng rãi trên thế giới.

-         “Nguyên tắc chung liên quan đến Hợp đồng thương mại Quốc tế của UNIDROIT năm 1994 (Điều 2.15) qui định: “Các bên được tự do đàm phán và không phải chịu trách nhiệm nếu như không đạt được thỏa thuận “


tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 - 2015 tuyển tập các mẫu hợp đồng chuyên dùng trong doanh nghiệp năm 2014 - 2015 mới nhất
Để việc thực hiện và ký kết hợp đồng một cách thông suốt, tránh rủi ro về mặt pháp lý, vận dụng các mẫu hợp đồng soạn sẵn trong thương mại, dân sự và lao động một cách tiện lợi, nhanh chóng trong thực tế sản xuất ...
-->Xem thêm...

Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

mua Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung mới nhất bán hàng trên mạng

Sách luật hải quan năm 2014 và incoterms song ngữ anh việt, Quốc hội đã thông qua Luật Hải quan số 54/2014/QH13 (gồm 8 chương, 104 điều, có hiệu lực từ 01/01/2015). Một trong những điểm mới của luật là đã bổ sung Điều quy định về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10 mới). Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan đối với công chức hải quan là gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế; Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hoá tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi; Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.


Mặt khác, các Bộ ngành liên quan cũng ban hành nhiều quy định pháp luật mới có liên quan đến quy trình, nghiệp vụ trong lĩnh vực hải quan cụ thể như sau: QĐ số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02-04-2014 Về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế, nợ tiền chậm nộp, nợ phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; TT số 09/2014/TT-BCT ngày 24-02-2014 Quy định việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2014 và năm 2015 trong luật hải quan 2014; QĐ số 12/VBHN-BTC ngày 27-01-2014 Về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu và hướng dẫn khai báo biểu thuế xuất nhập khẩu; QĐ số 988/QĐ-TCHQ ngày 28-03-2014 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; TT số 29/2014/TT-BTC ngày 26-02-2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; QĐ số 1973/QĐ-TCHQ ngày 04-07-2014 Quy trình kiểm tra giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; QĐ số 1626/QĐ-TCHQ ngày 10-06-2014 Yêu cầu nghiệp vụ triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ định vị GPS trong quản lý, giám sát hàng hóa; TT số 15/2014/TT-BTC ngày 27-01-2014 Hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan…luật hải quan sửa đổi bổ sung mới nhất

Để giúp quý cơ quan đơn vị kịp thời cập nhật những thông tin trên, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội xuất bản cuốn sách ” LUẬT HẢI QUAN NĂM 2014- INCOTERMS® (SONG NGỮ VIỆT ANH) VÀ CÁC QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN “.
Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung mới nhất

Nội dung cuốn Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung gồm những phần chính sau:


Phần I. Luật Hải quan được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XIII (có hiệu lực thi hành từ 01-01-2015);

Phần II. INCOTERMS® (song ngữ VIệT – ANH);

Phần III. Tìm hiểu Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ – UCP 600 (song ngữ  VIệT – ANH);

Phần IV. Kỹ năng nghiệp vụ về thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Phần V. Quy trình thủ tục hải quan, xác định giá trị hàng hóa và phân tích hàng hóa;

Phần VI. Quy trình nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan;

Phần VII. Công tác thanh tra và kiểm tra nội bộ trong ngành hải quan.


 


 


Trích đoạn Luật hải quan năm 2014


 


THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN


Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan


1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.


2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.


3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.


4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.


5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.


Điều 17. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan


1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.


2. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp.


3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.


4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.


Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan


1. Người khai hải quan có quyền:


a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;


b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan; luật đấu thầu năm 2014


c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;


d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;


đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;


e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;


g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.


2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:


a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;


b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;


c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;


d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;


đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này; Sách luật hải quan năm 2014 mới nhất


e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;


g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.


3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.


Sách luật hải quan năm 2014 sửa đổi bổ sung mới nhất Sách luật hải quan năm 2014 và incoterms song ngữ anh việt, Quốc hội đã thông qua Luật Hải quan số 54/2014/QH13 (gồm 8 chương, 104 điều, có hiệu lực từ 01/01/2015). Một trong những điểm mới của luật là đã bổ sung Điều quy định về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10 mới). Theo đó, các hành vi bị ng...
-->Xem thêm...

Thứ Hai, 28 tháng 7, 2014

mua luật đấu thầu năm 2014 số 43/2013/QH13 và nghị định 63/2014/NĐ-CP sài gòn

luật đấu thầu năm 2014 số 43/2013/QH13 và nghị định 63/2014/NĐ-CP


Ngày 26/11/2013, tại kỳ họp thứ 3, khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Luật đấu thầu 2014 số 43/2013/QH13 gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Để kịp thời hướng dẫn những nội dung của Luật đấu thầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2014, vừa qua, ngày 26/06/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Nội dung của Nghị định quy định chi tiết về việc lựa chọn nhà thầu là tổ chức, cá nhân; lựa chọn nhà thầu qua mạng; nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu; trình tự tổ chức đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu; hợp đồng đấu thầu…và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/08/2014.


luật đấu thầu năm 2014 Nhằm giúp các tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu, nhà đầu tư, những cá nhân quan tâm cập nhật và áp dụng kịp thời những quy định chi tiết thi hành mới nhất của Luật đấu thầu về công tác lựa chọn nhà thầu; trình tự tổ chức đấu thầu các gói thầu; quản lý, sử dụng, thẩm tra, quyết toán kinh phí đầu tư xây dựng; kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015; công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư, …Nhà xuất bản Tài chính xin giới thiệu cuốn sách:


“HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THI HÀNH  LUẬT ĐẤU THẦU 2014 VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU  


&  TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU, XÉT TUYỂN NHÀ THẦU TRONG CÁC GÓI THẦU 


DỊCH VỤ TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP


Nội dung cuốn sách luật đấu thầu năm 2014 gồm có các phần sau:


Phần thứ nhất. Hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và trình tự tổ chức đấu thầu (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/08/2014);


Phần thứ hai. Quy định mới về quản lý, sử dụng nhà ở và các thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;


Phần thứ ba. Hướng dẫn quản lý, sử dụng, thẩm tra quyết toán kinh phí công trình, các dự án xây dựng;


Phần thứ tư. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 và một số nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính thực hiện dự án đầu tư;


Phần thứ năm. Chỉ dẫn cách thức lập hợp đồng trong hoạt động xây dựng;


Phần thứ sáu. Kế hoạch, nội dung và quy trình kiểm tra về công tác đấu thầu;


Phần thứ bảy. Mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư, xây dựng


luật đấu thầu năm 2014 số 43/2013/QH13 và nghị định 63/2014/NĐ-CP


Trích đoạn Luật đấu thầu 2014 theo luật đấu thầu số 43/2013/QH13


 


 


LUẬT


ĐẤU THẦU


 


Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


Quốc hội ban hành Luật Đấu thầu.


Chương I


QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:


1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:


a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;


b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;


c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;


d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;


đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;


e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;


g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;


2. Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;


3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;


4. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.


Điều 2. Đối tượng áp dụng


1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật này.


2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.


Điều 3. Áp dụng Luật Đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế


1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.


2. Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.


3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.


4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.


Điều 4. Giải thích từ ngữ


Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.


2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.


3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:


a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;


b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;


c) Đơn vị mua sắm tập trung;


d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.


4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.


5. Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.


6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.


7. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.


8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.


9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.


10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.


11. Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.


12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.


13. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.


14. Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.


15. Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.


16. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.


17. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.


18. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.


19. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).


20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.


21. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.


22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.


23. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).


24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.


25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.


26. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.


27. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.


28. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.


29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.


30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.


31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.


32. Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.


33. Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.


34. Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.


35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.


36. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.


37. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.


38. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.


39. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học – công nghệ, tài nguyên – môi trường, giao thông – vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.


40. Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này.


41. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.


42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.


43. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.


44. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.


45. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình…..


Để xem đầy đủ xin mời quý vị Mua cuốn sách luật đấu thầu năm 2014 mới nhất về tham khảo


 


Trích đoạn Nghị  định 63/2014/NĐ/CP trong cuốn sách Luật đấu thầu 2014 sửa đổi bổ sung







CHÍNH PHỦ

——-



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————



Số: 63/2014/NĐ-CP



Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014


 


NGHỊ ĐỊNH


QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;


Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;


Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,


Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu,


Chương I


NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Mục 1: PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.


2. Việc lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, trừ việc lựa chọn nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.


3. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định của Nghị định này.


4. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.


Mục 2: BẢO ĐẢM CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU


Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu


1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.


2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.


3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.


4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:


a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;


b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;


c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;


d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.


5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.


Mục 3: ƯU ĐÃI TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU


Điều 3. Nguyên tắc ưu đãi


1. Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).


2. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.


3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.


Điều 4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế


1. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn:


a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;


b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;


c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểmtổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.


2. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:


a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;


b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;


c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.


3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.


 


luật đấu thầu năm 2014 số 43/2013/QH13 và nghị định 63/2014/NĐ-CP luật đấu thầu năm 2014 số 43/2013/QH13 và nghị định 63/2014/NĐ-CP
Ngày 26/11/2013, tại kỳ họp thứ 3, khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Luật đấu thầu 2014 số 43/2013/QH13 gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều ...
-->Xem thêm...