biểu thuế xnk năm 2016 sửa đổi bổ sung, biểu thuế xuất nhập khẩu 2016 mới nhất hiện nay

vé xiếc tại rạp xiếc trung ương

Thứ Tư, 24 tháng 9, 2014

sách Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả theo chỉ thị 23/CT-TTG hà nội

Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả theo chỉ thị 23/CT-TTG và quy định mới nhất về mua sắm hàng hóa dịch vụ phục vụ hoạt động trong cơ quan tổ chức nhà nước


Cuốn sách Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả được xuất bản dựa trên

- Chỉ thị số 23/CT-TTg về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016 – 2020)

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26-06-2014 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

- Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015

- Thông tư số 31/2014/TT-BGTVT ngày 05-08-2014

Để giúp các bộ, ngành, địa phương cập nhật kịp thời và triển khai đúng quy định của Chính phủ về lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công; quản lý và sử dụng các nguồn vốn nhà nước thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động trong cơ quan, tổ chức Nhà nước; Nhà xuất bản Tài chính xin giới thiệu cuốn sách:

HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU, ĐẦU TƯ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HIỆU QUẢ VÀ QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC

Nội dung cuốn sách Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước 2014 gồm có các phần sau:
Phần thứ nhất. Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015);

Phần thứ hai. Hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020) (theo Chỉ thị số 23/CT-TTg);

Phần thứ ba. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chiến lược nợ công, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước;

Phần thứ tư.Quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, vốn ưu đãi thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công;

Phần thứ năm. Luật đấu thầu và những quy định mới nhất về mua sắm, đặt hàng, cung ứng tài sản nhà nước;

Phần thứ sáu. Công tác đấu thầu, đầu tư, mua sắm phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước;

Phần thứ bảy. Phương thức đấu thầu, đặt hàng và giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích


Trích đoạn luật đầu tư công số 49/2014/QH 13 cho quý vị tham khảo


 







QUỐC HỘI

——–



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-



Số: 49/2014/QH13



Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2014


 


LUẬT


ĐẦU TƯ CÔNG


Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


Quốc hội ban hành Luật đầu tư công.


Chương I


NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Luật này quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.


Điều 2. Đối tượng áp dụng


Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.


Điều 3. Áp dụng Luật đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế


1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.


2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.


3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.


Điều 4. Giải thích từ ngữ


Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.


2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.


3. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.


4. Bộ, ngành và địa phương là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:


a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương);


b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);


c) Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội;


d) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.


5. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.


6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công.


7. Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.


8. Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.


9. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.


10. Cơ quan chủ quản là bộ, ngành và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan của tổ chức chính trị, cơ quan của Quốc hội quản lý chương trình, dự án.


11. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.


12. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.


13. Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.


14. Dự án khẩn cấp là dự án đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhằm khắc phục kịp thời sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác.


15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.


16. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công.


17. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.


18. Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.


19. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.


20. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.


21. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.


Điều 5. Lĩnh vực đầu tư công


1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.


2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.


3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.


4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.


Điều 6. Phân loại dự án đầu tư công


1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:


a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;


b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.


2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.


Điều 7. Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia


Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:


1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;


2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:


a) Nhà máy điện hạt nhân;


b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;


3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;


4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;


5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.


Điều 8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A


Trừ các dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, các dự án thuộc một trong các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:


1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:


a) Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;


b) Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;


c) Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;


d) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;


đ) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;


2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:


a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;


b) Công nghiệp điện;


c) Khai thác dầu khí;


d) Hóa chất, phân bón, xi măng;


đ) Chế tạo máy, luyện kim;


e) Khai thác, chế biến khoáng sản;


g) Xây dựng khu nhà ở;


3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:


a) Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;


b) Thủy lợi;


c) Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;


d) Kỹ thuật điện;


đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;


e) Hóa dược;


g) Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;


h) Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;


i) Bưu chính, viễn thông;


4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:


a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;


b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;


c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;


d) Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;


5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:


a) Y tế, văn hóa, giáo dục;


b) Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;


c) Kho tàng;


d) Du lịch, thể dục thể thao;


đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.


Điều 9. Tiêu chí phân loại dự án nhóm B


1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.


2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.


3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.


4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.


Điều 10. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C


1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.


2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.


3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.


4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.


Điều 11. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công


1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.


2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.


3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.


Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công


1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.


2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển ngành.


3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.


4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.


5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.


6. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và cung cấp dịch vụ công.


Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công


1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.


2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.


3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.


4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.


5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.


6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.


7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.


Điều 14. Công khai, minh bạch trong đầu tư công


1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công, bao gồm:


a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;


b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;


c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;


d) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;


đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;


e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;


g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;


h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;


i) Tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn;


k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án.


2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.


Điều 15. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công


1. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.


2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án.


3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.


4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.


5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.


6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.


Điều 16. Các hành vi bị cấm trong đầu tư công


1. Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không cân đối được nguồn vốn đầu tư.


2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.


3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.


4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của công dân và của cộng đồng.


5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.


6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.


7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.


8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.


9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án.


10. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.


11. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.


12. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công……..Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả theo chỉ thị 23/CT-TTG


Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả theo chỉ thị 23/CT-TTG Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả theo chỉ thị 23/CT-TTG và quy định mới nhất về mua sắm hàng hóa dịch vụ phục vụ hoạt động trong cơ quan tổ chức nhà nước
Cuốn sách Hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu, đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả đượ...
-->Xem thêm...

Viên rửa bát somat chuyên dùng cho máy rửa bát giao hàng tận nơi


Công dụng


1. Làm sạch: Viên rửa bát chứa các thành phần hoạt tính cao giúp loại bỏ ngay cả các vết bẩn cứng đầu nhất một cách nhanh chóng và triệt để – cho một kết quả làm sạch tuyệt vời.


2. Rửa: Viên nén hoạt động tự động trợ giúp quá trình rửa tổng hợp, đảm bảo độ sáng bóng nguyên bản trên thủy tinh, tách bộ đồ ăn khỏi vết bẩn.


vien rua bat somat




Giá bán : 820,000đ



3. Bảo vệ các vật dụng nấu ăn và máy rửa bát từ canxi có hại


4. Làm bóng lớp kính bảo vệ: Việc tích hợp công thức bảo vệ thủy tinh giúp ngăn ngừa tổn thương vĩnh viễn cho thủy tinh (thủy tinh bị ăn mòn), do đó, giúp kính ngăn chặn bức xạ vĩnh viễn.


5. Đánh bóng bề mặt thép không gỉ: các thành phần cụ thể của alio giúp chống lại sự hiện diện của vết bẩn khó chịu trên bề mặt thép không gỉ. Làm sáng bóng dao kéo bằng thép không gỉ và nhiều các vật dụng khác nữa.


6. Tăng cường vệ sinh: việc tích hợp bộ khuếch đại làm sạch mạnh mẽ giúp giải quyết trên một bề mặt rộng hơn.


7. Bảo vệ chất liệu bạc: tích hợp công thức giúp bảo vệ dao kéo và đồ dùng làm từ chất liệu bạc, làm giảm quá trình oxy hóa của bạc


Viên rửa bát Somat 1 hộp 84 Viên – hàng nhập khẩu từ Đức


Công dụng


1. Làm sạch: Somat Tabs chứa các thành phần hoạt tính cao giúp loại bỏ ngay cả các vết bẩn cứng đầu nhất một cách nhanh chóng và triệt để – cho một kết quả làm sạch tuyệt vời.


2. Rửa: Viên nén hoạt động tự động trợ giúp quá trình rửa tổng hợp, đảm bảo độ sáng bóng nguyên bản trên thủy tinh, tách bộ đồ ăn khỏi vết bẩn.


vien rua bat somat 84 vien



Giá bán : 720,000đ



3. Thay thế muối chuyên dụng: có sẵn sản phẩm muối thay thế đặc biệt, bảo vệ các vật dụng nấu ăn và máy rửa bát từ canxi có hại.


4. Làm bóng lớp kính bảo vệ: Việc tích hợp công thức bảo vệ thủy tinh giúp ngăn ngừa tổn thương vĩnh viễn cho thủy tinh (thủy tinh bị ăn mòn), do đó, giúp kính ngăn chặn bức xạ vĩnh viễn.


5. Đánh bóng bề mặt thép không gỉ: các thành phần cụ thể của somat giúp chống lại sự hiện diện của vết bẩn khó chịu trên bề mặt thép không gỉ. Làm sáng bóng dao kéo bằng thép không gỉ và nhiều các vật dụng khác nữa.


6. Tăng cường vệ sinh: việc tích hợp bộ khuếch đại làm sạch mạnh mẽ giúp giải quyết trên một bề mặt rộng hơn.


7. Bảo vệ chất liệu bạc: Somat tích hợp công thức giúp bảo vệ dao kéo và đồ dùng làm từ chất liệu bạc, làm giảm quá trình oxy hóa của bạc.


Khuyến mại đặc biệt


Khi mua 2 sản phẩm Viên rửa bát Somat loại 84 viên/thùng:Giá 720.000 VNĐ/thùng (Giá thị trường 810.000 VNĐ). Bạn sẽ được tặng ngay 1 trong 2 sản phẩm hoặc tặng tiền mặt


- Muối rửa somat Trị Giá: 200 000 đồng


- Nước làm bóng somat Trị giá: 200 000 đồng


(đang có chương trình mua 2 tặng 1, em miễn phí vận chuyển giao hàng tại nhà nhanh 30 phút 24h/24h kể cả buổi tối



Đặt mua sách liên hệ:

- tại Hà Nội: : 0946 538 588

- tại Sài Gòn: 0965 834 628

- tại Các tỉnh khác: 0935 18 68 38

Chúng tôi giao sách tận nơi sau 30 phút đặt hàng tại Hà Nội, Sài gòn (miễn phí vận chuyển)

sau 1 ngày làm việc tại các Tỉnh Khác Đặc Biệt Miễn Phí Vận Chuyển Trên Cả Nước





Viên rửa bát somat chuyên dùng cho máy rửa bát tóm tắt

Công dụng


1. Làm sạch: Viên rửa bát chứa các thành phần hoạt tính cao giúp loại bỏ ngay cả các vết bẩn cứng đầu nhất một cách nhanh chóng và triệt để – cho một kết quả làm sạch tuyệt vời.


2. Rửa: Viên nén hoạt động tự động trợ giúp quá trình rửa tổng hợp, đảm bảo độ sáng bóng nguyên bản trên thủy tinh, tách bộ đồ ăn khỏi vết bẩn.


vien rua bat somat




Giá bán : 820,000đ



3. Bảo vệ các vật dụng nấu ăn và máy rửa bát từ canxi có hại


4. Làm bóng lớp kính bảo vệ: Việc tích hợp công thức bảo vệ thủy tinh giúp ngăn ngừa tổn thương vĩnh viễn cho thủy tinh (thủy tinh bị ăn mòn), do đó, giúp kính ngăn chặn bức xạ vĩnh viễn.


5. Đánh bóng bề mặt thép không gỉ: các thành phần cụ thể của alio giúp chống lại sự hiện diện của vết bẩn khó chịu trên bề mặt thép không gỉ. Làm sáng bóng dao kéo bằng thép không gỉ và nhiều các vật dụng khác nữa.


6. Tăng cường vệ sinh: việc tích hợp bộ khuếch đại làm sạch mạnh mẽ giúp giải quyết trên một bề mặt rộng hơn.


7. Bảo vệ chất liệu bạc: tích hợp công thức giúp bảo vệ dao kéo và đồ dùng làm từ chất liệu bạc, làm giảm quá trình oxy hóa của bạc


Viên rửa bát Somat 1 hộp 84 Viên – hàng nhập khẩu từ Đức


Công dụng


1. Làm sạch: Somat Tabs chứa các thành phần hoạt tính cao giúp loại bỏ ngay cả các vết bẩn cứng đầu nhất một cách nhanh chóng và triệt để – cho một kết quả làm sạch tuyệt vời.


2. Rửa: Viên nén hoạt động tự động trợ giúp quá trình rửa tổng hợp, đảm bảo độ sáng bóng nguyên bản trên thủy tinh, tách bộ đồ ăn khỏi vết bẩn.


vien rua bat somat 84 vien



Giá bán : 720,000đ



3. Thay thế muối chuyên dụng: có sẵn sản phẩm muối thay thế đặc biệt, bảo vệ các vật dụng nấu ăn và máy rửa bát từ canxi có hại.


4. Làm bóng lớp kính bảo vệ: Việc tích hợp công thức bảo vệ thủy tinh giúp ngăn ngừa tổn thương vĩnh viễn cho thủy tinh (thủy tinh bị ăn mòn), do đó, giúp kính ngăn chặn bức xạ vĩnh viễn.


5. Đánh bóng bề mặt thép không gỉ: các thành phần cụ thể của somat giúp chống lại sự hiện diện của vết bẩn khó chịu trên bề mặt thép không gỉ. Làm sáng bóng dao kéo bằng thép không gỉ và nhiều các vật dụng khác nữa.


6. Tăng cường vệ sinh: việc tích hợp bộ khuếch đại làm sạch mạnh mẽ giúp giải quyết trên một bề mặt rộng hơn.


7. Bảo vệ chất liệu bạc: Somat tích hợp công thức giúp bảo vệ dao kéo và đồ dùng làm từ chất liệu bạc, làm giảm quá trình oxy hóa của bạc.


Khuyến mại đặc biệt


Khi mua 2 sản phẩm Viên rửa bát Somat loại 84 viên/thùng:Giá 720.000 VNĐ/thùng (Giá thị trường 810.000 VNĐ). Bạn sẽ được tặng ngay 1 trong 2 sản phẩm hoặc tặng tiền mặt


- Muối rửa somat Trị Giá: 200 000 đồng


- Nước làm bóng somat Trị giá: 200 000 đồng


(đang có chương trình mua 2 tặng 1, em miễn phí vận chuyển giao hàng tại nhà nhanh 30 phút 24h/24h kể cả buổi tối



Đặt mua sách liên hệ:

- tại Hà Nội: : 0946 538 588

- tại Sài Gòn: 0965 834 628

- tại Các tỉnh khác: 0935 18 68 38

Chúng tôi giao sách tận nơi sau 30 phút đặt hàng tại Hà Nội, Sài gòn (miễn phí vận chuyển)

sau 1 ngày làm việc tại các Tỉnh Khác Đặc Biệt Miễn Phí Vận Chuyển Trên Cả Nước



-->Xem thêm...

sách HƯỚNG DẪN TRA CỨU CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP & HỆ THỐNG MỤC LỤC NGÂN SÁCH ÁP DỤNG NĂM 2014 hà nội

NỘI DUNG CHÍNH


Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của Nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Công tác kế toán trong đơn vị HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của Nhà nước và đơn vị, đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị…

Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ đang làm công tác Kế toán trên địa bàn các Tỉnh, Thành phố, các cơ quan, đơn vị trong cả nước. Do đó, Nhà xuất bản Tài chính cho xuất bản quyển Sách:


HƯỚNG DẪN TRA CỨU CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

& HỆ THỐNG MỤC LỤC NGÂN SÁCH ÁP DỤNG NĂM 2014


che do kt hanh chinh su nghiep


Giá bìa : 335,000đ


Nội dung quyển Sách gồm có 02 phần chính sau:


Phần A: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.

1. Hệ thống chứng từ kế toán.

2. Hệ thống tài khoản kế toán.

3. Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán.

4. Hệ thống báo cáo tài chính.


Phần B: HỆ THỐNG MỤC LỤC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Áp dụng từ năm ngân sách 2014).


Quyển Sách được in bằng giấy trắng, khổ 20 x 28 cm, dày 463 trang. In xong và nộp lưu chiểu vào Qúy III/2014.


Giá bán: 335.000 đồng / quyển (Giao Sách tận nơi miễn phí)


NỘI DUNG CHÍNH


Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động. Trong thời gian qua, hoạt động các cấp công đoàn cơ sở đã phát huy mạnh mẽ vai trò tổ chức, từng bước được đổi mới, hướng về cơ sở, coi trọng việc thực hiện chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, giữ vững an ninh – trật tự, an toàn xã hội. Vị thế của tổ chức công đoàn được nâng cao trong xã hội và trên trường Quốc tế.

Đạt được những kết quả nêu trên là nhờ có sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự phối hợp và tạo điều kiện của Chính phủ, các Bộ, ngành và các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị – xã hội các cấp trong cả nước; sự chỉ đạo của Đoản Chủ tịch; Ban chấp hành Tổng liên đoàn; tinh thần năng động, sáng tạo của các cấp công đoàn.

Để góp phần phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, tìm hiểu các quy định, chính sách mới nhất về tổ chức, hoạt động của công đoàn. Do đó, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội cho xuất bản quyển Sách:


CHỈ DẪN KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC NĂM 2014

DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN VÀ CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP


chi dan ky nang nghiep vu cong tac nam 2014


Giá bìa : 335,000đ


Nội dung quyển Sách gồm có 09 phần chính sau:


Phần 1: KỸ NĂNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ CÁC CẤP


Phần 2: LUẬT CÔNG ĐOÀN VÀ CÁC VĂN BẢN MỚI NHẤT HƯỚNG DẪN THI HÀNH.


Phần 3: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ XI.


Phần 4: HƯỚNG DẪN CHI TIẾT HOẠT ĐỘNG TRỌNG ĐIỂM CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI.


Phần 5: QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÔNG ĐOÀN.


Phần 6: QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG.


Phần 7: QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG & PHỤ CẤP


Phần 8: QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ.


Phần 9: HƯỚNG DẪN QUY CHẾ KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN.


Quyển Sách được in bằng giấy trắng, bìa cứng, khổ 19 x 27 cm, dày 415 trang. In xong và nộp lưu chiểu vào Qúy I/2014.


Giá bán: 335.000 đồng / quyển (Giao Sách tận nơi miễn phí)


HƯỚNG DẪN TRA CỨU CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP & HỆ THỐNG MỤC LỤC NGÂN SÁCH ÁP DỤNG NĂM 2014 NỘI DUNG CHÍNH

Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của Nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách n...
-->Xem thêm...