biểu thuế xnk năm 2016 sửa đổi bổ sung, biểu thuế xuất nhập khẩu 2016 mới nhất hiện nay

vé xiếc tại rạp xiếc trung ương

Thứ Tư, 27 tháng 8, 2014

bán SỔ TAY TRA CỨU ỨNG PHÓ CÁC TÌNH HUỐNG PHÁT SINH TRONG CHI TIÊU, MUA SẮM, TIẾP KHÁCH, SỬ DỤNG NHÀ Ở, PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, HỘI HỌP, CÔNG TÁC PHÍ TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP download

NỘI DUNG CHÍNH


Việc quản lý và sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tiếp khách, hội nghị, hội thảo, mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nước hiện nay trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đang là một vấn đề cấp thiết và quan trọng. Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức tài sản, ngân sách Nhà nước, trong thời gian vừa qua Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản như: Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ Về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ Về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

Nhằm giúp các cơ quan, đơn vị cập nhật và nắm bắt kịp thời những quy định mới nhất của Nhà nước về chế độ định mức sử dụng tài sản Nhà nước; tiêu chuẩn định mức chi tiêu hội nghị, hội thảo, công tác phí; những hướng dẫn mới nhất về mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách Nhà nước năm 2013. Do đó, Nhà xuất bản Tài chính cho xuất bản quyển Sách:


SỔ TAY TRA CỨU ỨNG PHÓ CÁC TÌNH HUỐNG PHÁT SINH TRONG CHI TIÊU, MUA SẮM, TIẾP KHÁCH, SỬ DỤNG NHÀ Ở, PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, HỘI HỌP, CÔNG TÁC PHÍ TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP


cac tinh huong phat sinh trong chi tieu mua sam tiep khach


Giá bìa : 325,000đ


Nội dung quyển Sách gồm có 09 phần chính sau:


Phần 1: TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.

Mục 1. Tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý.

Mục 2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc Xã, Phường, Thị trấn.

Mục 3. Tiêu chuẩn, định mức & chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Mục 4. Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong các đơn vị ngành Tòa án nhân dân.


Phần 2: TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TIẾP KHÁCH, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, CÔNG TÁC PHÍ TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC.

Mục 1. Chế độ công tác phí, dành cho cán bộ, công chức công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.

Mục 2. Chế độ chi tiêu đón tiếp khách, chi hội nghị, hội thảo trong các cơ quan Nhà nước.

Mục 3. Tiêu chuẩn, định mức thanh toán công tác phí và hội nghị phí sử dụng ngân sách Nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và môi trường.


Phần 3: TRA CỨU CÁC TÌNH HUỐNG VỀ ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.

Mục 1. Tình huống về cơ chế quản lý tài chính chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

Mục 2. Tình huống về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Mục 3. Tình huống về kiểm soát, thanh toán các khoản chi, tạm ứng vốn qua hệ thống kho bạc Nhà nước.

Mục 4. Tình huống quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2012 – 2015.

Mục 5. Tình huống quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Xã, Phường, Thị trấn.


Phần 4: TRA CỨU CÁC TÌNH HUỐNG VỀ ĐẤU THẦU, MUA SẮM TÀI SẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.

Mục 1. Tình huống đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên đơn vị Nhà nước.

Mục 2. Tình huống đấu thầu tín phiếu kho bạc tại ngân hàng Nhà nước.

Mục 3. Tình huống đấu thầu thuốc trong các cơ sở y tế.


Phần 5: TRA CỨU CÁC TÌNH HUỐNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Mục 1. Tình huống về đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước.

Mục 2. Bảo dưỡng, sửa chữa thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, báo cáo tài sản Nhà nước.

Mục 3. Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.

Mục 4. Sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, nhà khách tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Mục 5. Quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.


Phần 6: TRA CỨU CÁC TÌNH HUỐNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.

Mục 1. Tra cứu một số tình huống về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của kiểm toán Nhà nước.

Mục 2. Tra cứu quy trình kiểm toán ngân sách Nhà nước.


Phần 7: TRA CỨU CÁC HÀNH VI VÀ MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC (Áp dụng từ 22/3/2013).

Mục 1. Hành vi vi phạm và mức xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Mục 2. Hành vi vi phạm và mức xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước.

Mục 3. Hành vi vi phạm và mức xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.


Phần 8: QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ HƯỚNG DẪN MUA SẮM TÀI SẢN TỪ CÁC NGUỒN VỐN NĂM 2013.


Phần 9: NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.


Quyển Sách được in bằng giấy trắng, khổ 20 x 28 cm, dày 447 trang. In xong và nộp lưu chiểu vào Qúy II/2013.


Giá: 325.000 đồng / quyển (Giao Sách tận nơi miễn phí)


NỘI DUNG CHÍNH


Trong hoạt động tổ chức công đoàn, nắm rõ các vấn đề pháp lý về quyền lợi, trách nhiệm, chế độ dành cho người lao động cũng như công tác tuyên truyền có vị trí và vai trò rất quan trọng. Bỡi lẽ đây là công tác định hướng thông tin nhằm giúp cho cán bộ công đoàn, công nhân viên tiếp nhận các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước một cách đầy đủ và đúng đắn nhất.

Hoạt động công đoàn cơ sở có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống tổ chức công đoàn. Để đáp ứng cho đội ngũ các bộ công đoàn nâng cao trình độ, năng lực hoạt động, cập nhật thông tin và nắm vững chủ trương, quy định của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và của Nhà nước, các Bộ ngành trong giai đoạn mới, cũng như các kiến thức liên quan đến chính sách cho người lao động. Do đó, Nhà xuất bản Lao động cho xuất bản quyển Sách:


GIẢI ĐÁP PHÁP LÝ CÁC VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG THƯỜNG GẶP

TRONG HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN & KỸ NĂNG, NGHIỆP VỤ

CÔNG TÁC DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN & CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN

CÁC CẤP


cac van de thuong gap tronghoat dong to chuc cong doan


Giá bìa : 325,000đ


Nội dung quyển Sách gồm có 09 phần chính sau:


Phần 1: KỸ NĂNG VÀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ TRONG LAO ĐỘNG.


Phần 2: KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG, TẬP HỢP, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN.


Phần 3: GIẢI ĐÁP PHÁP LÝ CÁC VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG VỀ QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN (Theo Luật Công đoàn 2013).

Mục 1. Giải đáp pháp lý về vai trò, quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn.

Mục 2. Giải đáp pháp lý về quy tắc ứng xử của cán bộ công đoàn.

Mục 3. Giải đáp pháp lý về công tác kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công đoàn.


Phần 4: GIẢI ĐÁP PHÁP LÝ VỀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TRONG CÔNG ĐOÀN.


Phần 5: GIẢI ĐÁP PHÁP LÝ VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ TRONG LAO ĐỘNG VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LAO ĐỘNG (Theo Bộ luật lao động 2013).


Phần 6: GIẢI ĐÁP PHÁP LÝ VỀ CHẾ ĐỘ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP DÀNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.

Mục 1. Giải đáp pháp lý về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ công đoàn và người lao động.

Mục 2. Giải đáp pháp lý về chế độ bảo hiểm y tế đối với cán bộ công đoàn và người lao động.

Mục 3. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với cán bộ công đoàn và người lao động.


Phần 7: HƯỚNG DẪN MỚI NHẤT VỀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.


Phần 8: QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ CHẾ ĐỘ THU CHI, QUẢN LÝ & PHÂN PHỐI NGUỒN THU TÀI CHÍNH TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN.


Phần 9: CHÍNH SÁCH MỚI NHẤT VỀ TIỀN LƯƠNG, TRỢ CẤP, PHU CẤP, BẢO HIỂM DÀNH CHO CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG.


Quyển Sách được in bằng giấy trắng, bìa cứng, khổ 19 x 27 cm, dày 400 trang. In xong và nộp lưu chiểu vào Qúy II/2013.


Giá: 325.000 đồng / quyển (Giao Sách tận nơi miễn phí)


SỔ TAY TRA CỨU ỨNG PHÓ CÁC TÌNH HUỐNG PHÁT SINH TRONG CHI TIÊU, MUA SẮM, TIẾP KHÁCH, SỬ DỤNG NHÀ Ở, PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, HỘI HỌP, CÔNG TÁC PHÍ TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP NỘI DUNG CHÍNH

Việc quản lý và sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tiếp khách, hội nghị, hội thảo, mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nước hiện nay trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đang là một vấn đề cấp thiết và quan trọng. Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng đúng tiêu ...
-->Xem thêm...

Thứ Bảy, 23 tháng 8, 2014

sách Quy định mới nhất thi hành luật đất đai giá đất, buồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở đâu

Quy định mới nhất thi hành luật đất đai giá đất, buồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thu tiền sử dụng đất, thuế đất, thuế đất, thuế mặt nước xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai áp dụng 01/07/2014


Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 như

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thay thế: Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, 17/2006/NĐ-CP, 84/2007/NĐ-CP, 69/2009/NĐ-CP, 88/2009/NĐ-CP


- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất thay thế: Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, 123/2007/NĐ-CP..

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đấtthay thế  Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, 44/2008/NĐ-CP, 120/2010/NĐ-CP

- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước  thay thế  Nghị định số 142/2005/NĐ-CP,121/2010/NĐ-CP

- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP

ngày 19/5/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành: Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;


Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính;

Để phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền Luật Đất đai, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Nhà xuất bản Tài chính xuất bản cuốn sách: Quy định mới nhất thi hành luật đất đai, giá đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước (thực hiện từ 01/7/2014)


Quy định mới nhất thi hành luật đất đai giá đất, buồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất


Nội dung chính gồm Quy định mới nhất thi hành luật đất đai hiện hành gồm có:


Phần 1: Luật đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành


Phần 2: Quy định mới nhất về giá đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nha nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước


Phần 3: Quy định mới nhất về đất đai


xem thêm sách biểu thuế xuất nhập khẩu mới nhất áp dụng năm 2014


Trích đoạn Nghị định 47/2014/NĐ-CP:  QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT


 


QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT


 


Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân


Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 77 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:


1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.


2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.


3. Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.


Điều 5. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng


1. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 78 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:


a) Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai;


b) Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.


2. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:


a) Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.


Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về đất;


b) Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.


Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


luật công chức mới nhất hiện nay


Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở


Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:


1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:


a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;


b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.


2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.


3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.


4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.


5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.


6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:


a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;


b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;


c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.


Quy định mới nhất thi hành luật đất đai giá đất, buồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Quy định mới nhất thi hành luật đất đai giá đất, buồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thu tiền sử dụng đất, thuế đất, thuế đất, thuế mặt nước xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai áp dụng 01/07/2014
Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật ...
-->Xem thêm...

mua Luật đất đai mới nhất năm 2014 sửa đổi bổ sung bán hàng trên mạng

Luật đất đai mới nhất năm 2014 sửa đổi bổ sung theo luật số 45/2013/QH13


Nhằm cập nhật kịp thời các quy định mới nhất về luật đất đai năm 2014 nhà xuất bản lao động cho phát hành cuốn sách Luật đất đai năm 2014 sửa đổi bổ sung


Luật đất đai mới nhất năm 2014 sửa đổi bổ sung


Nội dung sách luật đất đai mới nhất 2014 gồm có

Phần thứ nhất. Luật đất đai mới nhất năm 2014

Phần thứ hai. Quy định về quản lý sử dụng đất và bồi thường hỗ trợ tái định cư

Phần thứ ba. Chính sách mới về nhà ở, hỗ trợ về nhà ở

Phần thứ tư. Định mức kinh tế kỹ thuât lưu trữ tài liệu đất đai

Phần thứ năm. Quy trình giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai


 


Xin trích đoạn Nghị quyết số: 39/2012/QH13 trong cuốn sách Luật đất đai mới nhất năm 2014 sửa đổi bổ sung







QUỐC HỘI

——-



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————



Nghị quyết số: 39/2012/QH13



Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2012


 


NGHỊ QUYẾT


VỀ VIỆC TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI


QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;


Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;


Căn cứ Nghị quyết số 15/2011/QH13 về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2012 ;


Trên cơ sở xem xét Báo cáo kết quả giám sát số 263/BC-UBTVQH13 ngày 5 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Báo cáo số 304/BC-CP ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;


QUYẾT NGHỊ:


Điều 1.


Quốc hội cơ bản tán thành nội dung Báo cáo kết quả giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai.


Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai. Chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Các cấp chính quyền đã có nhiều cố gắng và giải quyết được phần lớn các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại địa phương, cơ sở, được nhân dân đồng tình, ủng hộ.


Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém như: chưa bảo đảm sự thống nhất giữa các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo với các quy định của một số luật chuyên ngành trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai hiện hành còn một số nội dung chưa đủ rõ, chưa thật đồng bộ. Một số văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa kịp thời, chưa đầy đủ. Quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất, định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư , các thủ tục hành chính về đất đai còn nhiều hạn chế, chưa đảm bảo l ợi ích của Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi . Tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai còn lớn. Có nhiều quyết định hành chính về đất đai chưa bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền, nội dung theo quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, có nhiều sai sót. Hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai chưa cao. Một số cơ quan có thẩm quyền chưa quan tâm đúng mức đến công tác tiếp dân; một bộ phận cán bộ, công chức thiếu gương mẫu, sa sút về phẩm chất đạo đức ; công tác tuyên truyền, giáo dục và quán triệt các chủ trương, chính sách pháp luật về đất đai còn kém hiệu quả. Việc thanh tra, giám sát chưa thường xuyên và xử lý các hành vi sai phạm về đất đai chưa nghiêm, còn sai sót. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp, khiếu nại đông người có xu hướng tăng lên.


Điều 2.


Để thực hiện tốt chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc ban hành, thực hiện các quyết định hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai , Quốc hội yêu cầu tập trung thực hiện một số nội dung sau :


1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn, thời hiệu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, nghiên cứu mở rộng thẩm quyền của Tòa án nhân dân về việc giải quyết các tranh chấp về đất đai, bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa Luật đất đai, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật tố tụng hành chính, Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan .


Sửa đổi, bổ sung Luật đất đai theo hướng cụ thể hóa tối đa các quy định đã áp dụng ổn định trong thực tiễn. Quy định rõ các quyền đại diện chủ sở hữu và quyền thống nhất quản lý của Nhà nước, quyền của người sử dụng đất, các trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội được thực hiện chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Nhà nước quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất tạo ra, bảo đảm hài hoà về lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất và của nhà đầu tư. Sửa đổi, bổ sung quy định về giá đất theo hướng giá đất do Nhà nước quy định theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm định giá, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quy định về điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất bảo đảm linh hoạt, phù hợp với từng loại đất, các đối tượng sử dụng đất và các trường hợp giao đất, cho thuê đất; có cơ chế xử lý chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các địa phương. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, công bằng và đúng quy định của pháp luật. Quy định cụ thể trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về đất đai.


Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.


2. Trước năm 2015 cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính, trích đo địa chính có tọa độ. Bảo đảm kinh phí đáp ứng nhu cầu hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất hệ thống hồ sơ địa chính trên cả nước. Hoàn thiện hệ thống điều tra, đánh giá tài nguyên đất, số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất, bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, tư liệu, dữ liệu về đất đai phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành quyết định của cơ quan nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai.


3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước theo thẩm quyền chủ động xem xét từng vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong phạm vi quản lý để giải quyết kịp thời, dứt điểm, công bố công khai kết quả giải quyết, không để khiếu kiện vượt cấp, diễn biến phức tạp, khiếu kiện đông người; chịu trách nhiệm về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. N âng cao vai trò của Tòa án nhân dân các cấp trong việc giải quyết các khiếu kiện đối với các quyết định hành chính về đất đai. Từ nay đến cuối năm 2012, tập trung rà soát, có phương án giải quyết cơ bản 528 vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài.


4. Thực hiện nghiêm chế độ tiếp dân, kiện toàn về tổ chức và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiếp dân từ trung ương đến địa phương. Bố trí cán bộ có năng lực, đạo đức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là cấp huyện và cấp cơ sở. Chú trọng công tác hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; lãnh đạo các cấp chủ động, làm tốt công tác đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, tố cáo bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý kiên quyết, nghiêm minh đối với các trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối, làm mất trật tự an toàn xã hội.


5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo nhiệm vụ được giao chỉ đạo thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Kiên quyết xử lý cán bộ thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng trong lĩnh vực đất đai.


6. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về đất đai phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của quyết định ban hành; có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các quyết định hành chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai. Á p dụng c ông nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại , tố cáo của công dân , bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền về quá trình xem xét, xử lý, giải quyết, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp, một vụ việc nhưng nhiều cơ quan hành chính , Tòa án cùng đồng thời giải quyết .


7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, khắc phục tình trạng chuyển đơn thư lòng vòng, chậm giải quyết, né tránh trách nhiệm; không để xảy ra việc cấp có thẩm quyền đã xử lý đúng pháp luật nhưng cơ quan khác lại có ý kiến làm vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. P hát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.


Điều 3.


Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện Nghị quyết và hàng năm báo cáo Quốc hội.


Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này .


Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn tham gia giám sát và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết này.


Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2012.


 


 





CHỦ TỊCH QUỐC HỘI


 


Nguyễn Sinh Hùng


Cuốn sách Luật đất đai mới nhất sẽ là tài liệu quý giá cho quý vị nghiên cứu trong lĩnh vực đất đai


Luật đất đai mới nhất năm 2014 sửa đổi bổ sung Luật đất đai mới nhất năm 2014 sửa đổi bổ sung theo luật số 45/2013/QH13
Nhằm cập nhật kịp thời các quy định mới nhất về luật đất đai năm 2014 nhà xuất bản lao động cho phát hành cuốn sách Luật đất đai năm 2014 sửa đổi bổ sung



Nội dung sách luật đất đai mới nhất 2014 gồm có
Phần thứ nhất...
-->Xem thêm...